Các thiên thể vành đai Kuiper Vành đai Kuiper

Các loại hành tinh vi hình ở xa
‡ Hành tinh lùn bên ngoài Sao Hải Vương
thì được gọi là "plutoid"

Các phát hiện

Trên 8000 thiên thể vành đai Kuiper (một tập hợp con của thiên thể ngoài Hải Vương Tinh) đã được phát hiện trong vành đai này, gần như tất cả chúng đều được phát hiện từ năm 1992 trở đi. Trong số các thiên thể lớn nhất có Diêm Vương TinhCharon, nhưng kể từ năm 2000 thì các thiên thể lớn khác có kích thước lớn như chúng cũng đã được xác định. 50000 Quaoar, phát hiện năm 2002, là một KBO, có kích thước cỡ một nửa kích thước của Diêm Vương Tinh và lớn hơn tiểu hành tinh lớn nhất đã biết là 1 Ceres. Trong khi 2005 FY92003 EL61 là hai thiên thể được thông báo ngày 29 tháng 7 năm 2005 còn lớn hơn. Các thiên thể khác, như 28978 Ixion (phát hiện năm 2001) và 20000 Varuna (phát hiện năm 2000) nhỏ hơn Quaoar, nhưng cũng rất đáng kể về kích thước. Sự phân loại chính xác các thiên thể này là chưa rõ ràng, nhưng một điều rõ ràng là chúng khác đáng kể so với các tiểu hành tinh của vành đai tiểu hành tinh.

Vệ tinh của Hải Vương Tinh Triton nói chung được coi là một KBO bị bắt giữ.

  • Triton và Hải Vương Tinh
  • Màu sắc các thiên thể
  • Các thiên thể quan sát được
  • So sánh kích thước Trái Đất, Mặt Trăng, Sao Diêm Vương, Sedna và Quaoar
  • 2005FY9art
  • Quỹ đạo của 28978 Ixion (ngoài cùng)
  • Varuna

Các đường cong quỹ đạo

Các KBO theo định nghĩa hiện tại (2005) giới hạn trong khoảng cách 30-44 AU từ Mặt Trời. Nó không phải là định nghĩa tùy hứng và đơn thuần mà nó phản ánh sự thiếu vắng thực tế của các thiên thể nằm ngoài ranh giới nói trên. Tuy nhiên, phần lớn các KBO đã biết được phát hiện gần với điểm cận nhật của chúng do chúng phản xạ ít ánh sáng có thể phát hiện được hơn khi chúng ở các khoảng cách lớn.

Một số KBO cũng di chuyển có chu kỳ bên trong quỹ đạo của Hải Vương Tinh là cộng hưởng quỹ đạo tỷ lệ 1:2, 2:3 (các thiên thể kiểu Diêm Vương Tinh), 2:5, 3:4, 3:5, 4:5 hay 4:7 với Hải Vương Tinh. Các Cubewano, hay "KBO cổ điển" là nằm trên các quỹ đạo tròn hơn và không cộng hưởng, chúng tạo thành phần lõi của vành đai.

Vành đai này không được nhầm lẫn với đám mây Oort, nó không bị giới hạn trong mặt phẳng của hệ Mặt Trời và nằm ở khoảng cách xa hơn.

Thuật ngữ "Thiên thể vành đai Kuiper"

Phần lớn các mô hình về sự hình thành hệ Mặt Trời chỉ ra rằng các tiểu hành tinh băng giá đầu tiên được hình thành trong vành đai Kuiper, và sau đó do các tương tác hấp dẫn di chuyển một số trong chúng ra ngoài vào khu vực gọi là đĩa rải rác. Trong khi nói một cách chính xác thì KBO là bất kỳ thiên thể nào chỉ quay quanh Mặt Trời trên các quỹ đạo nằm trong phạm vi vành đai Kuiper đã định nghĩa trước, không phụ thuộc vào nguồn gốc hay thành phần thì trong một số nhóm các nhà khoa học thuật ngữ này lại là từ đồng nghĩa để chỉ các tiểu hành tinh có xuất xứ từ phần rìa ngoài của hệ Mặt Trời mà người ta tin rằng chúng là một phần của lớp ban đầu đó, thậm chí nếu chúng đã quay quanh Mặt Trời ngoài vành đai này trong hàng tỷ năm. Ví dụ, phát hiện của Michael E. Brown đã nhắc tới 2003 UB313 như là KBO, mặc dù nó có bán kính quỹ đạo 67 AU, rất rõ ràng là nằm ngoài vành đai Kuiper. Các nhà tìm kiếm thiên thể ngoài Hải Vương Tinh hàng đầu rất dè dặt trong việc áp dụng mác KBO cho các thiên thể rõ ràng là nằm ngoài vành đai Kuiper trong niên kỷ hiện nay.

Các KBO lớn nhất

Các KBO sáng nhất đã biết (với độ sáng tuyệt đối < 4,0), là:

Tên gọi
vĩnh cửu
Tên gọi
tạm thời
Độ sáng tuyệt đốiSuất phản chiếuĐường kính tại
xích đạo(km)
Bán trục chính
(AU)
Ngày phát hiệnNgười phát hiệnPhương pháp
tính đường kính
Diêm Vương Tinh−1,00,62.32039,41930C. Tombaughche lấp
Makemake2005 FY9−0,20,6 (giả thiết)~1.90045,72005M. Brown, C. Trujillo & D. Rabinowitzsuất phản chiếu giả thiết
Haumea (hành tinh lùn)2003 EL610,10,6 (giả thiết)~1.60043,32005J.L. Ortiz v.vsuất phản chiếu giả thiết
Charon10,41.20539,41978J. Christyche lấp
(90482) Orcus2004 DW2,30,1 (giả thiết)~1.50039,42004M. Brown, C. Trujillo & D. Rabinowitzsuất phản chiếu giả thiết
(50000) Quaoar2002 LM602,60,10 ± 0,031.260 ± 19043,52002C. Trujillo & M. Brownphân tích đĩa
(28978) Ixion2001 KX763,20,25 – 0,50400 – 55039,62001DESnhiệt
556362002 TX3003,3> 0,19< 70943,12002NEATnhiệt
555652002 AW1973,30,14 – 0,20650 – 75047,42002C. Trujillo, M. Brown, E. Helin, S. Pravdo, K. Lawrence & M. Hicks / Đài thiên văn Palomarnhiệt
556372002 UX253,60,08?~91042,52002A. Descour / Spacewatchsuất phản chiếu giả thiết
(20000) Varuna2000 WR1063,70,12 – 0,30450 – 75043,02000R. McMillannhiệt
2002 MS43,80,1 (giả thiết)730?41,8suất phản chiếu giả thiết
2003 AZ843,90,1 (giả thiết)700?39,6suất phản chiếu giả thiết

Danh sách được phân loại theo trình tự tăng của độ sáng tuyệt đối. Đường kính ước tính chủ yếu chịu ảnh hưởng của suất phản chiếu bề mặt mà thông thường là dự tính chứ không phải được đo. Một số thiên thể có khả năng là lớn trong vành đai Kuiper đã không được đưa vào.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Vành đai Kuiper http://adsabs.harvard.edu/abs/1993Natur.362..730J http://cfa-www.harvard.edu/iau/lists/OuterPlot.htm... http://www.boulder.swri.edu/ekonews/ http://www2.ess.ucla.edu/~jewitt/kb/big_kbo.html http://vietsciences.free.fr/docbao/astronomy/janel... http://www.johnstonsarchive.net/astro/tnos.html http://vnexpress.net/gl/khoa-hoc/2005/09/3b9e21f9/ http://web.archive.org/19970607085812/www.ifa.hawa... http://web.archive.org/20011030114623/www.ifa.hawa... http://web.archive.org/web/20051023044804/http://w...